Tài trơ

Huyền đồ trang chuyên về lĩnh vự kinh dịch phong thuỷ bát tự và nhân tướng học

Thứ Ba, 24 tháng 1, 2017

Sách tử vi tướng số

Hiện nay trên mạng chia sẽ rất nhiều sách tử vi tướng số hay và tuyệt tác của các bậc tiền bối.Mình xin cập nhật vài sách cho anh chị nào xem tham khảo.
Tử vi đẩu số toàn thư – Hi Di Trần Đoàn.
Nội dung : Quyển sách có nội dung rất dễ hiểu cho những người bắt đầu tìm hiểu tử vi và vũ tài lục đã dịch và bình chú lại.Đây cũng chính là quyển sách đầu tiên mình đọc khi tiếp xúc với môn tử vi.Chắc có lẽ duyên chưa tới mình đọc thì hiểu nhưng để luận đoán thì rất mông lung và tẩu hỏa.Hy vọng quyển sách này sẽ bổ sung kiến thức anh chị mới giai nhập vào bộ môn huyền học học được coi là thế mạnh của dân Việt Nam ta.

Xin trích dẫn sơ về quyển sách : 

Tử vi đẩu số là một hình thức dự trắc về vận mệnh của con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Chu dịch với các thuyết Âm dương, Ngũ hành, Can chi bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, Địa bàn và các cung sao, căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những sự kiện xảy ra trong diễn biến đời người.
Bắt rễ từ suối nguồn văn hóa cổ đại, Tử vi đẩu số đã tổng hòa sự biến hóa của tinh tú với nhân sinh, khiến cho hệ thống lý luận của nó vừa thấm đẫm nét huyền bí của vũ trụ quan Đạo giáo, lại vừa sâu sát đến mọi mặt của đời sống xã hội con người. Từ lâu, hệ thống lý luận này đã chiếm vị trí quan trọng trong văn hóa thần bí Trung Hoa, được đặt vị trí hàng đầu trong “Ngũ đại thần số” và được mệnh danh là “Thiên hạ đệ nhất thần số”.
Dựa theo kinh điển Tử vi Đẩu số cổ xưa, trên cơ sở tổng hợp thành tựu nghiên cứu của người đi trước, kết hợp khảo cứu với thực tế, cuốn Tử vi đẩu số toàn thư của đã trình bày một cách mạch lạc, sáng sủa, chi tiết tối đa hệ thống lý luận của tử vi đẩu số thông qua hệ thống bảng biểu, sơ đồ, tranh vẽ minh họa, chia thành các bước từ dễ đến khó, kết hợp với văn phong giản dị, dễ hiểu nhằm đem lại cho độc giả một hướng tiếp cận nhanh chóng và hiện đại đối với bộ sách kinh điển đầy thâm thúy và huyền bí này.
CÁC BẠN CÓ THỂ MUA SÁCH VỀ ĐỌC CHO THOẢI MÁI TẠI TIKI.VN : CLICK VÀO ĐÂY ĐỂ MUA
Đây là link download ebook file pdf : CLICK VÀO ĐÂY ĐỂ TẢI 

Trích : Lá số tứ trụ

Thứ Tư, 9 tháng 5, 2012

Tuế Phá


TUẾ PHÁ (Hỏa)

1. Ý nghĩa của tuế phá:
a. Về cơ thể: Tuế Phá là bộ răng Tuế Phá gặp Khốc, Hư: đau răng, sâu răng, hư răng. Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.
b. Về tính tình: - ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm - phá tán

2. Ý nghĩa của tuế phá và một số sao khác:
- Tuế, Riêu, Đồng, Triệt: rụng răng sớm.
- Tuế, Riêu ở Mệnh: chơi bời lếu láo, du đãng
- Tuế Phá ở Tử: con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của
- Tuế Phá ở Di: hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.
Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gổ.

Thứ Ba, 8 tháng 5, 2012

Trực Phù


TRỰC PHÙ (Kim)

1. Ý nghĩa của trực phù: - trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mếch lòng hay động chạm do đó có nghĩa như không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói. Nếu Thái Tuế đi liền với Trực Phù thì người đó vừa nói nhiều, vừa nói thẳng. - nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết do đó có tính gian của kẻ tiểu nhân, nhỏ mọn, gian vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người.

2. Ý nghĩa của trực phù và một số sao khác:
- Trực Phù, Thái Tuế: nói nhiều, nói thẳng và nói xấu
- Trực Phù, Đế Vượng: ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân; có lời nói quân tử mà lòng dạ tiểu nhân
- Trực Phù, Tử Vi: nghĩa tương tự như trên nhưng Tử Vi nặng về trung hậu nên giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và mạnh hơn Đế Vượng. Nếu thêm Thiên Tướng hội họp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.
- Trực Phù, Thái Tuế, Tang Môn: bất hòa, gây thù chuốc oán.
- Trực Phù, Đào, Hồng, Cái, Phục, Tướng, Phá: dâm đãng
Các bộ sao trên nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó.

Thứ Hai, 7 tháng 5, 2012

Quan Phù - Quan Phủ


QUAN PHÙ (Hỏa) QUAN PHỦ (Hỏa)
1. Ý nghĩa tính tình:
a. Ý nghĩa tốt: - biết xét đoán, lý luận Quan Phù thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư. - Hay giúp đỡ, phù hộ Quan phù gặp sao tốt thì làm tốt thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư. - hay giúp đỡ, phù hộ Quan Phù gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm.
b. Ý nghĩa xấu: - hèn hạ, gian nịnh, phản bội - cố oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ - bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội - có tinh thần ganh đua, cạnh tranh Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa của nạn nhân. Vì vậy, Quan Phù báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
2. Ý nghĩa của quan phù và một số sao khác: - Phù, Tuế, Đà, Kỵ: thị phi, kiện cáo, làm mất ăn mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt; bị tai bay vạ gió. - Phù, Hình, Không, Kiếp: bị thù oán, bị mưu sát vì thù - Phù, Sát, Hổ, Hình: bị tù, bị vu cáo mang họa - Phù, Liêm, Tang, Hổ: bị tù tội, bị kiện cáo, bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có. - Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị (nếu ở Phu Thê)
3. Ý nghĩa của quan phù ở các cung: a. ở Tài: - hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt) - sống vì nghề kiện (luật sư hay hộ giá viên ...) ăn cá trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ...
b. ở Nô: - tôi tớ phản chủ - tôi tớ lấy trộm của chủ - thường gặp bạn xấu
c. ở Quan: - học luật, hành nghề luật (thẩm phán, trạng sư ...) - cạnh tranh và hay bị cạnh tranh trong nghề nghiệp

d. ở Hạn: - có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vã - thắng cuộc nếu có Khôi Việt, thất bại nếu ở cung tuyệt

Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2012

Ðiếu Khách


Sao Điếu Khách Hành: Hỏa , Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phá hoại tài sản, bệnh tật, tang tóc (nhỏ), thích chơi bời, cờ bạc, hay nói, khoe khoang, khoác lác, khinh người. Phụ tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Thuộc bộ hay cách Mã Khốc Khách (Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách). 1) Ý Nghĩa Của Sao Điếu Khách Sao Điếu Khách có nghĩa là:
      - Hay nói, nói năng không giữ lời.
      - Hay khoe, khoác lác (như Lâm Quan).
      - Khinh người.
      - Liếng thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc.
      - Chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, hao tài, tang khó.
2) Ý Nghĩa Điếu Khách Ở Cung Quan Lộc
      - Công danh hay gặp trắc trở, nay đây mai đó.
      - Gặp các sao Thiên Mã, Thiên Khốc thì làm nên.
3) Ý Nghĩa Điếu Khách Ở Cung Tật Ách
      - Hay gặp tai nạn té ngã, chuyện phiền lòng.
      - Gặp các sao Tang Môn, Hóa Kỵ, tự sát.
4) Ý Nghĩa Điếu Khách Ở Cung Tài Bạch Tài lộc ra vào thất thường, không ổn định. Điếu Khách Khi Vào Các Hạn
      - Điếu Khách gặp Tang: Thường có tang.
      - Điếu Khách gặp Hỏa: Tang nhỏ, tang xa.
Sao Điếu Khách có tác dụng chế hóa Hỷ Thần, làm cho Hỷ Thần mất giá trị.

Thứ Năm, 3 tháng 5, 2012

Bạch Hổ


BẠCH HỔ (Kim) TANG MÔN (Mộc)
1. Ý nghĩa cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương còn Tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thể nào.

2. Ý nghĩa bệnh lý: Tang, Hổ là bại tinh nên báo hiệu hai loại bệnh tật: - bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan. - bệnh về vật chất: cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở Dần, Thân, Mão, Dậu).

3. Ý nghĩa tính tình:
a. Những ý nghĩa tốt của Tang Hổ đắc địa: - sự can đảm, quả cảm, có nghị lực - sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh - khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ. - thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng, đa hiệu. - Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình vừa đắc dụng ngoài xã hội.
b. Những ý nghĩa xấu của Tang Hổ hãm địa: - sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh - tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc - thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới)

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ: Đắc địa, nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm. Về phúc thọ, Tang Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là hai sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Tang Hổ cũng bất lợi cho sinh nở nên nữ Mệnh có thể nguy hiểm tính mạng vì sinh đẻ hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi. Đặc biệt, nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như: - khổ cực, cô độc - khắc vợ/chồng, góa bụa, cô đơn - bị bắt bớ, giam cầm - bị bệnh tật trầm kha - bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng - yểu tử Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

5. Ý nghĩa của tang hổ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: - Hổ Tấu: có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Khốc, Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).
- Hổ Phi đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
- Hổ, Cái, Long, Phượng (Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
- Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
- Hổ ở Dần (hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
b. Những cách xấu: - Hổ Tham : bị thú dữ cắn chết
- Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
- Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.

8. Ý nghĩa của tang hổ ở các cung: Phần lớn có ý nghĩa xấu.
a. ở Phu Thê: Có những nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau: - cưới chạy tang - có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn - ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu) - lấy vợ/chồng có tật, mù lòa, què gẫy mới tránh được hình khắc, chia ly
b. ở Bào: Thường mất anh chị em. - Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa - Tang, Mã: anh chị em ly tán
c. ở Tử: Sẽ có một trong các ý nghĩa sau: - khó sinh, sinh non ngày tháng - sinh con khó nuôi - sinh con nhưng không nuôi được - gặp Kình, Sát: có thể không con - gặp Không, Kiếp: sát con - gặp Thai: sảy thai, con chết non - gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai - nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.
d. ở Điền: - Tang Hỏa: cháy nhà hay một phần nhà - Tang, Phục, Không, Phù: vô sản - Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại
e. ở Tật: Bệnh hoạn nhiều, nhất là các bệnh kể ở mục 1.
f. ở Phúc: - tổn thọ - gia đình không toàn vẹn
g. ở Hạn: Có tang trong các trường hợp sau: - Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư - Tang Hổ Bệnh Khách - Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang) - Tang, Hình, Khách - Tang Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật) - Tang Khách Kỵ Hình: tự ải Bị ác thú cắn nếu gặp: - Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật - Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu - Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp: - Hổ Phục - Hổ, Tuế, Phù, Phủ Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.

Thứ Ba, 1 tháng 5, 2012

Long Đức - Nguyệt Đức - Phúc Đức - Thiên Đức


Bốn sao này gọi là Tứ Đức, vừa có giá trị đức độ, và có giá trị cứu giải.

1. Ý nghĩa tính tình: - ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết - từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu. - đoan chính. Nhờ đặc tính này, Tứ Đức có thể chế được một phần tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng. Đi với Đào Hồng, Tứ Đức chỉ người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang, không lả lơi, trêu cợt.

2. Ý nghĩa phúc thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

3. Ý nghĩa của tứ đức và một số sao khác ở các cung: Nguyệt Đức có thể chế giải được Phá Quân ở Mão Dậu, Kiếp Sát và Đà La, Kiếp Sát hội tụ.
a. ở Thê: Có Thiên, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
b. ở Tử: - Thiên Đồng, Nguyệt Đức: vợ chồng có con sớm
c. ở Phúc: - Thiên Nguyệt Đức đồng cung: dòng họ phúc hậu, mồ mả thuận vị
d. ở Hạn: - Nguyệt Đức, Đào, Hồng: gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).